Cây Ba Trắc, còn được biết đến với tên gọi khoa học là Thuja orientalis L và phổ biến hơn trong y học cổ truyền Việt Nam là Trắc bá diệp, là một loài cây không chỉ có giá trị làm cảnh mà còn là một nguồn dược liệu quý. Hạt và lá của cây Trắc bá diệp, hay cây ba trắc, từ lâu đã được ứng dụng để điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau nhờ các đặc tính dược lý tiềm năng.
Bài viết này dựa trên thông tin từ các nguồn đáng tin cậy sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về cây ba trắc (Trắc bá diệp), những công dụng được ghi nhận và các bài thuốc truyền thống sử dụng loại thảo dược này.
Cây Ba Trắc (Trắc Bá Diệp) Là Gì?
Cây Trắc bá diệp, mà người dân đôi khi gọi là cây ba trắc, còn có các tên gọi khác như Bá tử nhân (khi nói đến hạt đã phơi hoặc sấy khô). Cây thuộc họ Trắc bách (Cupressaceae). Đây là một loài cây thân gỗ, xanh tốt quanh năm, có thể đạt chiều cao từ 6 đến 8 mét. Thân cây phân thành nhiều nhánh, lá mọc đối xứng, hình vảy, màu xanh đậm. Hạt của cây có hình trứng, màu nâu sẫm và không có cạnh.
Cây Trắc bá diệp được trồng phổ biến làm cây cảnh quan, tạo bóng mát hoặc hàng rào nhờ dáng đẹp và khả năng chịu hạn tốt. Ngoài ra, bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc. Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, Liên Xô cũ và hiện được trồng rộng rãi tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam.
Việc thu hái lá Trắc bá diệp có thể diễn ra quanh năm, nhưng thời điểm tốt nhất thường vào khoảng tháng 9 đến tháng 11. Khi thu hái, nên lấy cả cành nhỏ, loại bỏ cành to, phơi khô trong điều kiện râm mát để bảo quản và dùng dần. Hạt được thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa đông. Sau khi thu hái, hạt được phơi khô, xát bỏ lớp vảy ngoài rồi lọc lấy nhân hạt và tiếp tục phơi khô lại trước khi đóng gói bảo quản.
Cây Trắc bá diệp thuộc họ Trắc bách (Cupressaceae), cùng họ với nhiều loại cây thân gỗ phổ biến khác như cây bách tùng. Ngoài Trắc bá diệp, một số loại cây thân gỗ khác cũng có tên gọi mang chữ “trắc”, như cây trắc đỏ, tuy nhiên chúng là những loài thực vật khác biệt với đặc điểm và công dụng riêng.
Công Dụng Dược Lý Của Cây Ba Trắc (Trắc Bá Diệp)
Nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để tìm hiểu các tác dụng dược lý của cây Trắc bá diệp (cây ba trắc). Các phát hiện bao gồm:
- Tác dụng cầm máu: Nghiên cứu trên chuột nhắt và thỏ cho thấy nước sắc từ cây Trắc bá diệp giúp rút ngắn thời gian chảy máu, cho thấy khả năng cầm máu khá tốt.
- Giảm ho và Long đờm: Phần lắng đọng của nước sắc Trắc bá diệp với cồn được ghi nhận có tác dụng giảm ho, có thể liên quan đến ảnh hưởng lên trung khu thần kinh. Dịch chiết xuất từ cây còn giúp long đờm hiệu quả.
- Giảm co thắt phế quản: Cặn lắng từ nước sắc Trắc bá diệp bằng cồn đã được chứng minh giúp làm giãn cơ trơn khí quản ở chuột, từ đó có tiềm năng giúp giảm cơn hen.
- Tăng cường tác dụng gây mê: Thực nghiệm trên động vật cho thấy chiết xuất từ cây Trắc bá diệp giúp tăng cường tác dụng gây mê của Pentobarbital sodium.
- Hạ huyết áp và Giãn mạch: Nước sắc thuốc Trắc bá diệp lắng cặn bằng cồn, khi tiêm tĩnh mạch hoặc thụt dạ dày cho mèo, có tác dụng hạ áp và làm giãn tĩnh mạch tai thỏ.
- Kháng khuẩn và Kháng virus: Thuốc từ cây này cho thấy khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn lỵ, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn thương hàn, bạch hầu, trực khuẩn lao, liên cầu khuẩn B, và cả virus ban phỏng.
- Giãn cơ trơn ruột: Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nước sắc thuốc Trắc bá diệp dùng cồn giúp làm giãn cơ trơn ruột ở chuột.
Lá và cành cây Trắc bá diệp, thảo dược được gọi là cây ba trắc có nhiều công dụng trị bệnh
Các Bài Thuốc Truyền Thống Từ Cây Ba Trắc (Trắc Bá Diệp)
Theo Y học cổ truyền phương Đông, Trắc bá diệp (cây ba trắc) có vị đắng chát, tính hơi lạnh. Dược liệu này được cho là có các tác dụng lương huyết (làm mát máu), cầm máu, sát trùng, thanh thấp nhiệt và làm đen râu tóc. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến sử dụng cây ba trắc (Trắc bá diệp) theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền:
Trị khái huyết do cảm nhiễm phong tà
Dùng cho bệnh nhân có biểu hiện sốt, ho ra đờm lẫn máu, miệng khô, mũi ráo do cảm nhiễm phong tà.
Nguyên liệu: 20g lá Trắc bá diệp, 40g lá sen tươi, 40g cỏ nhọ nồi, 20g lá ngải cứu.
Cách dùng: Sắc cùng 600ml nước cho đến khi còn 300ml. Dùng uống 2 lần/ngày đối với người lớn. Lá cây bàng cũng là một ví dụ về bộ phận thực vật được sử dụng trong các bài thuốc dân gian khác.
Trị đại tiện ra máu (viêm trực tràng chảy máu hoặc trĩ)
Nguyên liệu: 30g lá Trắc bá diệp sao đen, 30g hoa kinh giới sao đen, 30g hoa hòe sao đen, 20g chỉ xác bỏ ruột.
Cách dùng: Các vị thuốc sấy khô, tán nhỏ, rây kỹ rồi cho vào lọ đậy kín. Người lớn mỗi lần dùng 8g bột thuốc, uống với nước đun sôi để nguội.
Trị bệnh ngoài da
Nguyên liệu: 20g Trắc bá diệp, 20g địa long, 25g hoàng liên, 25g địa hoàng, 15g hùng hoàng, 10g khinh phấn, 6g tùng hương.
Cách dùng: Các vị thuốc tán thành bột mịn, trộn đều với dầu thơm. Ngày bôi 1 lần để trị bệnh zona, lở loét chảy nước vàng. Thường cho hiệu quả sau 3-7 ngày.
Trị ho gà
Nguyên liệu: 30g Trắc bá diệp tươi (gồm cả nhánh).
Cách dùng: Sắc với nước đến khi còn 100ml. Cho thêm 20ml mật ong vào khuấy đều. Với trẻ dưới 2 tuổi, mỗi lần uống 15-20ml, dùng 3 lần/ngày. Sau 4-10 ngày thường có tiến triển tốt hoặc khỏi.
Trị trĩ xuất huyết
Nguyên liệu: 30g Trắc bá diệp sao đen, 15g kinh giới sao đen, 20g than địa hoàng.
Cách dùng: Đem tán bột. Sau đó, cho 200ml nước sôi chế vào bột trên, thụt ruột, lưu tới khi không nhịn được. Thực hiện 1 lần/ngày.
Trị rụng tóc
Để cải thiện tình trạng rụng tóc bằng cây ba trắc (Trắc bá diệp), có thể áp dụng công thức sau:
Nguyên liệu: 25-35g Trắc bá diệp tươi (gồm cả quả non).
Cách dùng: Xắt nhỏ, ngâm với 100ml cồn 60-75%. Sau khoảng 7 ngày thì lọc lấy nước, xát vào chỗ rụng tóc, thực hiện 3-4 lần/tuần.
Hình ảnh cây Trắc bá diệp (cây ba trắc) với quả nón, bộ phận được dùng làm thuốc trong nhiều bài thuốc cổ truyền
Trị quai bị
Nguyên liệu: 200-300g Trắc bá diệp.
Cách dùng: Rửa sạch, giã nát rồi thêm lòng trứng gà vào, trộn đều, đắp lên vùng đau. Đắp 7-8 lần/ngày. Thường trong 1 ngày sẽ thấy vùng bị sưng phù xẹp xuống.
Trị xuất huyết
Nguyên liệu: Lá Trắc bá diệp tẩm giấm gạo, sao đen.
Cách dùng: Tán thành bột mịn. Dùng 3 lần/ngày, mỗi lần 8-12g bột thuốc, uống với nước đun sôi để nguội. Bài thuốc này trị các chứng xuất huyết như chảy máu mũi, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, thổ huyết.
Trị mất ngủ
Nguyên liệu: 15g hạt Trắc bá diệp, 1 quả tim lợn.
Cách dùng: Rửa sạch tim lợn, mổ ra, nhồi hạt Trắc bá diệp vào. Cho tim lợn vào bát, thêm chút nước rồi hấp cách thủy cho chín nhừ. Thêm gia vị và ăn. Món ăn này giúp bổ huyết, an thần và chữa mất ngủ. Tình trạng mất ngủ cũng có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Tương tự, những người quan tâm đến các vấn đề sức khỏe hoặc tâm linh đôi khi tìm hiểu về mối liên hệ giữa các loại cây và yếu tố phong thủy, ví dụ như tìm hiểu cây lưỡi hổ hợp mệnh mộc không.
Trị nhiệt chảy máu cam
Nguyên liệu: 12g Trắc bá diệp tươi, 20g sinh địa, 12g lá ngải tươi, 12g lá bạc hà tươi.
Cách dùng: Giã nát các vị thuốc, làm thành viên hoặc sắc nước uống đều được.
Trị nôn ra máu
Nguyên liệu: 12g Trắc bá diệp, 6g gừng khô, 6g lá ngải khô.
Cách dùng: Sắc uống.
Trị chảy máu do rối loạn thành mạch
Nguyên liệu: 12g Trắc bá diệp, 20g hạn liên thảo, 16g sinh địa, 16g hoa hòe, 12g huyền sâm, 12g địa cốt bì.
Cách dùng: Sắc uống 1 thang/ngày.
Trị đàm thấp chỉ đới
Nguyên liệu: 12g Trắc bá diệp, 12g bạch truật, 12g bạch thược, 12g bạch chỉ, 8g hương phụ, 8g hoàng bá, 4g hoàng liên.
Cách dùng: Nghiền các dược liệu thành bột, dùng hồ gạo làm thành viên hoặc sắc uống.
Trị viêm thận cấp tính (viêm bể thận)
Nguyên liệu: 63g Trắc bá diệp, 63g biển súc, 4g cam thảo, 4 quả đại táo.
Cách dùng: Sắc với 1.5 lít nước cho đến khi còn 500ml. Chia uống 3 lần/ngày.
Trị viêm bàng quang cấp
Nguyên liệu: 16g Trắc bá diệp, 16g tỳ giải, 16g mộc thông, 16g hoàng bá, 16g hạn liên thảo, 12g hoàng cầm, 12g liên kiều, 12g hoa hòe.
Cách dùng: Sắc uống 1 thang/ngày.
Bổ khí huyết
Nguyên liệu: 60g hạt Trắc bá diệp, 60g hà thủ ô thái nhỏ, 60g nhục thung dung thái nhỏ.
Cách dùng: Ngâm cùng 2 lít rượu trắng. Nếu là mùa xuân, hạ thì ngâm 10 ngày; nếu là mùa thu, đông thì ngâm 20 ngày. Mỗi ngày nên uống 2 lần, mỗi lần dùng 1 chén nhỏ. Bài thuốc có tác dụng bổ khí huyết, điều hòa tạng phủ và trị táo bón do huyết táo ở người cao tuổi. Một số loài cây khác cũng được cho là mang ý nghĩa tốt đẹp hoặc có tác dụng phong thủy, chẳng hạn như cây phát tài nở hoa thường được coi là điềm lành.
Bổ tim
Nguyên liệu: 400g lá Trắc bá diệp sấy khô, 200g đương quy.
Cách dùng: Tán thành bột mịn, trộn đều rồi vo thành viên có kích cỡ như hạt đậu xanh. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50 viên, uống thuốc bằng nước muối nhạt. Bài thuốc này có tác dụng lương huyết, dưỡng huyết, bổ tâm (bổ tim), an thần. Đối tượng sử dụng bài thuốc này bao gồm: Người bị bồn chồn, mất ngủ, rối loạn nhịp tim, râu tóc bạc sớm,…
Cây ba trắc (Trắc bá diệp) là một dược liệu quý được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc y học cổ truyền để điều trị nhiều chứng bệnh. Khi sử dụng thảo dược này, người bệnh nên tham khảo ý kiến và làm theo hướng dẫn về liều dùng, thời gian sử dụng,… của thầy thuốc Y học Cổ Truyền hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu.
Nguồn: Vinmec