Cây cỏ xước, còn được biết đến với các tên gọi khác như Ngưu tất nam, bách bội, hoài ngưu tất hay cỏ ngưu tịch, là một loại cây sống lâu năm thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae). Loài cây này sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ, mọc hoang khắp nơi trên đất nước ta. Cỏ xước thường có chiều cao trung bình khoảng 1 – 1,5m, phân thành nhiều nhánh nhỏ. Lá cây mọc so le, đối nhau, phiến lá dày, cuống nhỏ. Hoa cỏ xước thường mọc ra từ các kẽ lá thành từng cụm nhỏ, quả hình trứng hoặc bầu dục.
Tên khoa học của cây là Achyranthes bidentata Blume, thuộc họ Dền (Amaranthaceae).
Theo y học cổ truyền (Đông y), cỏ xước có vị chua, đắng nhẹ, tính bình, lành tính không độc, đi vào hai kinh can và thận. Từ lâu đời, cây cỏ xước trị bệnh gì đã là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Theo ghi chép, cỏ xước có công dụng làm thuốc an thần, thông tiểu, giải nhiệt, tiêu viêm, giảm đau, và được dùng để chữa viêm khớp. Bên cạnh đó, vị thuốc này còn có tác dụng hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, viêm gan, các bệnh về thận, xơ vữa động mạch, rối loạn kinh nguyệt, và tình trạng đau bụng kinh.
Trong dân gian, người ta thường dùng cây cỏ xước tươi để hoạt huyết tiêu viêm. Nếu dùng khô hoặc rang vàng hạ thổ, cỏ xước lại có tác dụng giảm đau nhức xương khớp, mạnh gân cơ, và trừ thấp qua con đường tiểu tiện. Nhờ vậy, cỏ xước được xem là vị thuốc hữu ích trong việc hỗ trợ chữa sỏi thận và giảm đau lưng do sỏi thận.
Theo y học hiện đại, cỏ xước có tác dụng hỗ trợ tăng cường khả năng tổng hợp protein trong cơ thể và có tính lợi tiểu, giúp bồi bổ và kích thích chức năng thận. Ngoài ra, các nghiên cứu còn cho thấy cỏ xước có thể bổ gan, giảm cholesterol trong máu, giảm đau, kháng viêm, giảm sưng, hỗ trợ điều trị các vấn đề về xương khớp.
Hình ảnh cây cỏ xước cho thấy rõ hình dáng đặc trưng của cây. Trong thành phần của cỏ xước rất giàu các chất dinh dưỡng và hoạt chất có lợi như: Vitamin C, Muối kali, Nước, Chất xơ, Amino axit (như Arginine), Glucozơ, Polysaccharide, Protid, Sắt, Đồng, Carotene, Saponin triterpenoid, Alkaloid, Acid oleanolic. Bộ phận dùng làm thuốc phổ biến là toàn cây, trong đó rễ được cho là có công hiệu mạnh nhất. Cây lưỡi mèo hợp mệnh gì là một chủ đề khác liên quan đến cây cảnh, còn cỏ xước chủ yếu được biết đến với công dụng y học.
Hình ảnh cây cỏ xước trong tự nhiên, vị thuốc quý có nhiều tác dụng chữa bệnh, đặc biệt là xương khớp
Một số bài thuốc phổ biến từ cây cỏ xước:
- Bài thuốc 1: Chữa viêm tiết niệu, trị chứng đau vùng eo lưng do thấp nhiệt: Cỏ xước tươi 50g, râu ngô 30g, bông mã đề 1 nắm (50g), rễ cỏ tranh 30g. Sắc uống trong ngày, chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
- Bài thuốc 2: Chữa đau xương khớp, các khớp sưng nóng đỏ đau (không áp dụng cho bệnh nhân âm hư): Cỏ xước tươi 50g, cây xấu hổ 50g, vỏ cây gạo 30g, lạc tiên 30g, quả ké 30g, đơn gối hạc 50g. Sắc uống trong ngày, chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
- Bài thuốc 3: Ôn dương, bổ thận, trị tiểu đêm, đau lưng do thận dương hư: Cỏ xước 30g, thục địa 16g, bạch truật 13g, bạch thược 12g, bạch linh 10g, phụ tử chế 8g, sinh khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
- Bài thuốc 4: Chữa thoát vị đĩa đệm: Cỏ xước, tầm gửi, dền gai, chìa vôi, lá lốt phơi khô mỗi thứ 30 gram, uống thay nước hàng ngày. Ngoài ra có thể dùng cây cỏ xước tươi giã nhuyễn đắp vào vị trí bị thoát đĩa đệm.
- Bài thuốc 5: Chữa các chứng chóng mặt, hoa mắt, rối loạn tiền đình, tăng huyết áp, mất ngủ, đau dây thần kinh hay tình trạng chuột rút, co giật,…: Cỏ xước 40g, thảo quyết minh 25g, tần giao 30g. Sắc lấy nước uống hàng ngày.
- Bài thuốc 6: Chữa cảm sổ mũi và kèm theo sốt: Cỏ xước 30g, đơn kim 20g, kim ngân hoa 30g, bồ công anh 30g, liên kiều 20g. Sắc thành nước uống, chia 2 đến 3 lần uống mỗi ngày.
- Bài thuốc 7: Viêm mũi dị ứng: Cỏ xước 20g, rau gan heo (cây lá diễn) 30g, xuyên chi 30g, kim ngân hoa 35g, liên kiều 25g. Sắc uống trong ngày, tốt nhất uống thuốc khi còn ấm.
- Bài thuốc 8: Trị bệnh bạch hầu: Rễ cỏ xước 20g, kim ngân hoa 30g, liên kiều 25g. Sắc thuốc và để nguội, uống thay nước hàng ngày.
- Bài thuốc 9: Chữa bệnh quai bị: Lấy 60g cỏ xước tươi giã nát lấy nước súc miệng, bã đắp lên vùng quai bị đang sưng và đau.
- Bài thuốc 10: Bệnh phong thấp, co giật, teo cơ và xơ vữa mạch máu: Rễ cỏ xước, tần giao, phòng phong, xương truật, xuyên khung mỗi vị 30g. Sắc uống nhiều lần trong ngày.
- Bài thuốc 11: Viêm cầu thận phù thũng: Rễ cỏ xước, mã đề, mộc thông, rễ cỏ tranh, nhân trần, cỏ huyết dụ, huyền sâm, lá móng tay mỗi vị 30g. Sắc uống chia thành 3 lần mỗi ngày.
- Bài thuốc 12: Chữa kinh nguyệt không đều: Cỏ xước, hương phụ, nghệ xanh, ích mẫu, trữ ma căn mỗi vị 25g. Sắc lên uống 10 ngày liên tục sẽ đạt được kết quả.
- Bài thuốc 13: Chữa viêm gan, viêm thận: Cỏ xước, mã đề, cỏ tháp bút, sinh địa, rễ cỏ tranh tất cả các vị đều 30g, hoạt thạch 15g. Sắc lấy nước uống hàng ngày.
- Bài thuốc 16: Điều trị mỡ máu và huyết áp cao: Cỏ xước, hy thiêm, thảo quyết minh sao vàng, đương quy, mộc nhĩ đen, cỏ mực, xuyên khung mỗi vị 30g, sắc uống 20 đến 30 ngày sẽ có kết quả.
Lưu ý quan trọng: Khi đang dùng cỏ xước hoặc bất kỳ loại thuốc cổ truyền nào, nên dùng cách nhau ít nhất 2 giờ với bất kỳ loại thuốc tây hoặc thực phẩm bổ sung sức khỏe nào. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng cỏ xước, một số trường hợp có thể bị dị ứng với các triệu chứng như: nổi mẩn ngứa, tức ngực, khó thở, choáng váng, buồn nôn và cơ thể khó chịu. Nếu gặp các triệu chứng này, cần ngay lập tức ngừng sử dụng và đến cơ sở y tế gần nhất để được bác sĩ chuyên môn thăm khám và điều trị. Tốt nhất, khi sử dụng các bài thuốc có cỏ xước, cần tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ chuyên khoa phù hợp với từng thể bệnh, mặt bệnh và cơ địa của mỗi người, không nên tự ý sử dụng.
(Theo báo Sức khỏe và Đời sống)