Cây kim thất, còn được biết đến với nhiều tên gọi dân dã như rau tàu bay, tam thất giả, bầu đất hay thiên hắc địa hồng, là một loại thảo dược quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam. Loại cây này không chỉ được sử dụng như một loại rau ăn hàng ngày mà còn được nghiên cứu về tiềm năng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý, đặc biệt là trong việc kiểm soát huyết áp, bảo vệ sức khỏe tim mạch và ổn định đường huyết. Ngoài ra, cây kim thất còn được cho là có tác dụng tích cực đối với chức năng gan và thận.
Đặc điểm nhận dạng và sinh trưởng của cây Kim thất
Cây kim thất có tên khoa học là Gynura procumbens (Lour.) Merr. (Tên trong bài gốc là Cacalia procumbens Lour thuộc họ Cúc, tuy nhiên tên khoa học phổ biến hiện nay được công nhận là Gynura procumbens thuộc họ Cúc – Asteraceae). Đây là loại cây thân thảo, mọc bò và có thể leo nhẹ, chiều cao có thể đạt tới 1 mét.
Thân cây mọng nước, phân thành nhiều cành. Lá dày, giòn, hình trứng thuôn, thường có màu tím nhạt ở mặt dưới và xanh sẫm ở mặt trên, các gân lá hiện rõ. Kích thước lá thường dài khoảng 3-8 cm, rộng 1.5-3.5 cm, mép lá có khía răng cưa, cuống lá dài khoảng 1 cm. Lá bắc ngoài hình sợi, dài khoảng 6mm, lá bắc phía trong có từ 8 đến 12 chiếc.
Cụm hoa mọc ở ngọn cành thành ngù kép, bao gồm nhiều đầu hoa nhỏ màu tím nhạt. Các hoa bên trong đầu hoa có hình ống, màu vàng cam. Quả của cây kim thất hình trụ, có ba cạnh với 10 sống, đỉnh quả mang một mào lông trắng. Cây thường ra hoa và kết quả vào mùa xuân hè.
alt: Hình ảnh cây kim thất mọc tự nhiên với lá màu xanh pha tím ở mặt dưới.
Cây kim thất phân bố rộng rãi ở nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang dại hoặc được trồng phổ biến làm rau và dược liệu. Người ta thu hái toàn bộ phận trên mặt đất của cây, chủ yếu là cành và lá non, vào mùa hè. Cây có thể được dùng tươi hoặc phơi khô để bảo quản. Các bộ phận dùng làm thuốc thường là toàn cây. Thành phần hóa học chính trong cây kim thất bao gồm các hợp chất như saponin, tannin, alkaloid, glycoside cùng các vitamin A, E, C, B1, B2.
Công dụng của cây Kim thất theo y học hiện đại và cổ truyền
Những nghiên cứu khoa học hiện đại và kinh nghiệm sử dụng trong y học cổ truyền đã ghi nhận nhiều tác dụng tiềm năng của cây kim thất đối với sức khỏe con người.
Tác dụng theo y học hiện đại
Các nghiên cứu đã chỉ ra một số tác dụng dược lý đáng chú ý của cây kim thất:
- Hạ huyết áp: Chiết xuất từ cây kim thất đã được chứng minh trong các thí nghiệm có tác dụng làm giảm huyết áp tâm thu và huyết áp trung bình. Cơ chế hoạt động của các dược chất trong cây có thể tương tự như các thuốc ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin, góp phần vào việc kiểm soát huyết áp hiệu quả.
- Bảo vệ tim mạch: Cây kim thất có khả năng làm giảm nhịp tim, tăng sức co bóp của cơ tim và giảm hiệu ứng co cơ âm tính. Tác dụng bảo vệ tim được cho là nhờ khả năng ức chế hệ renin – angiotensin và chẹn kênh calci, vốn đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp.
- Giảm đường huyết: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh công dụng của cây kim thất trong việc làm giảm đường huyết lúc đói và ức chế sự tăng đường huyết sau khi thực hiện test dung nạp đường. Thảo dược này còn có khả năng kích thích bài tiết Insulin trong máu, từ đó giúp hạ đường huyết. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy cây kim thất làm tăng khả năng hấp thu đường vào tế bào mỡ và tăng độ nhạy cảm insulin ở mô mỡ.
- Hỗ trợ điều trị vô sinh: Nghiên cứu trên động vật cho thấy cây kim thất có thể làm tăng số lượng và chất lượng tinh trùng, giảm tỷ lệ tinh trùng chết ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Đồng thời, thảo dược này cũng được ghi nhận là có thể tăng ham muốn ở chuột được điều trị. Cây kim thất còn làm tăng hoạt động của men LDH, men trung tâm trong quá trình tăng sinh tinh trùng.
- Kháng khuẩn: Cây kim thất thể hiện khả năng ức chế một số chủng ký sinh trùng sốt rét, virus và vi khuẩn kháng thuốc.
- Bảo vệ chức năng gan thận: Dược liệu này được cho là có công dụng bảo vệ gan và thận thông qua việc ức chế tăng sinh tế bào trung mô gây xơ hóa, giảm sự tích tụ mỡ tại gan.
alt: Một bó lá cây kim thất tươi, thường dùng làm rau hoặc dược liệu.
Tác dụng theo y học cổ truyền
Trong y học cổ truyền, cây kim thất là vị thuốc có vị đắng nhẹ, thơm, tính mát. Cây có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và lợi tiểu. Nhờ những tính chất này, kim thất được ứng dụng trong nhiều bài thuốc dân gian để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh liên quan đến nhiệt, viêm nhiễm hoặc cần tăng cường đào thải độc tố.
Cách dùng và liều dùng phổ biến của cây Kim thất
Cách sử dụng cây kim thất rất đa dạng, tùy thuộc vào mục đích và truyền thống của từng địa phương.
- Ở Việt Nam: Cành và lá non của cây kim thất thường được dùng như một loại rau. Có thể chần qua nước sôi để ăn, xào, hoặc nấu canh (đặc biệt là canh cua). Canh kim thất được xem là món ăn thanh mát, bồi bổ.
- Ở Campuchia: Thân và lá cây kim thất được phối hợp với các vị thuốc khác để hạ sốt trong các bệnh sốt phát ban như sởi, tinh hồng nhiệt.
- Ở Malaysia: Lá cây được trộn với dầu giấm để ăn hoặc dùng để điều trị bệnh lỵ.
- Ở Java: Người dân sử dụng cây kim thất để trị bệnh đau thận.
Liều dùng và cách chế biến cụ thể sẽ khác nhau tùy theo bài thuốc và mục đích sử dụng. Do đó, khi muốn dùng cây kim thất để hỗ trợ điều trị bệnh, người dùng nên tìm hiểu kỹ hoặc tham khảo ý kiến người có chuyên môn.
Một số bài thuốc dân gian từ cây Kim thất
Dưới đây là một số bài thuốc dân gian thường dùng cây kim thất để hỗ trợ điều trị các bệnh lý khác nhau, dựa trên kinh nghiệm truyền miệng:
Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường
Mặc dù chưa có nghiên cứu y học rõ ràng chứng minh công dụng điều trị dứt điểm bệnh tiểu đường, các bài thuốc từ cây kim thất được nhiều người sử dụng với mục đích ổn định lượng đường trong máu. Nhiều người kết hợp sử dụng kim thất với các phương pháp điều trị Đông Tây y khác để hỗ trợ.
Cách dùng: Sử dụng 7-9 lá cây kim tiền mini đã rửa sạch, để ráo. Nhai trực tiếp lá cho đến khi nhuyễn và nuốt lấy nước. Thực hiện 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và tối, duy trì đều đặn với cây để văn phòng để xem tình trạng bệnh có cải thiện không.
Điều trị các bệnh lý đường hô hấp
- Ho khan, ho có đờm: Nhai và nuốt khoảng 1-2 lá kim thất tươi đã rửa sạch. Khoảng 5 phút sau có thể thấy các triệu chứng thuyên giảm dần.
- Ho lao: Nhai và nuốt khoảng 2 ngọn lá kim thất non đã rửa sạch, 2 lần mỗi ngày (sáng và tối). Duy trì đều đặn trong khoảng 6 tháng. Có thể kết hợp ăn canh kim thất để tăng hiệu quả.
- Sổ mũi: Vệ sinh sạch khoang mũi. Dùng 1 cuống lá kim thất giã nát, lấy dịch dùng bông tăm thấm và ngoáy vào mũi. Thực hiện hàng ngày cho đến khi giảm hẳn tình trạng sổ mũi.
- Viêm họng: Nhai và nuốt khoảng 10 lá kim thất đã rửa sạch, 2 lần mỗi ngày (sáng và tối). Duy trì đều đặn cho đến khi bệnh giảm hẳn. Mỗi lần bị ho hay đau họng, có thể nhai nuốt ngay lá kim thất tươi.
Điều trị đau nhức xương khớp
- Thấp khớp kinh niên: Chuẩn bị khoảng 10g lá kim thất rửa sạch, để ráo. Cho vào nồi sắc cùng 400ml nước, đun đến khi còn khoảng 200ml. Uống ngay khi còn ấm, 1 lần mỗi ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Đau nhức xương khớp: Chuẩn bị khoảng 10g lá kim thất rửa sạch, để ráo. Giã nát và đắp trực tiếp lên vị trí xương khớp bị đau, cố định lại bằng băng gạc. Sử dụng 1 lần mỗi ngày, duy trì đều đặn trong 7-10 ngày.
- Bong gân: Chuẩn bị 2 lá kim thất rửa sạch, để ráo, giã nát đắp lên vị trí bong gân. Sau đó, dùng 1 lá cây đại tướng quân hơ trên lửa nóng và quấn quanh phần kim thất đã đắp, cố định bằng băng gạc. Thay băng mỗi ngày 1 lần.
- Đau lưng: Chuẩn bị 10 lá kim thất rửa sạch, thái nhỏ, nấu canh ăn. Có thể giúp giảm đau trong khoảng 5-6 giờ sau khi ăn.
alt: Cận cảnh cụm hoa màu vàng cam và tím nhạt của cây kim thất.
Điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa
- Táo bón, kiết lỵ: Chuẩn bị 6 lá kim thất rửa sạch, xay nhuyễn cùng 120ml nước. Chia uống làm 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều. Duy trì đều đặn trong 5 ngày.
- Ngộ độc thực phẩm: Sử dụng 6-8 lá kim thất rửa sạch, xay nhuyễn cùng 200ml nước lọc. Chia làm 2 lần uống, mỗi lần cách nhau 2 giờ.
- Đau bụng, tiêu chảy: Sử dụng 10g lá kim thất rửa sạch, xay nhuyễn cùng 200ml nước lọc. Uống 1 lần trong ngày.
- Viêm đại tràng mãn tính: Sử dụng như bài thuốc trị táo bón nhưng duy trì uống trong thời gian kéo dài 10 ngày.
Điều trị một số bệnh khác
- Khi bị côn trùng cắn: Dùng 1-2 lá kim thất rửa sạch, vò nát và đắp trực tiếp lên vết cắn của côn trùng.
- Mất ngủ: Nhai và nuốt trực tiếp vài lá kim thất đã rửa sạch hoặc nấu canh kim thất để ăn. Cây có công dụng an thần nhẹ nhàng.
- Đau răng: Nhai lá kim thất đã rửa sạch tại chỗ răng bị đau có thể giúp giảm đau nhanh chóng.
- Cầm máu: Lấy lá kim thất rửa sạch, giã nát và đắp lên vết thương chảy máu, sau đó cố định bằng băng gạc.
- Tăng cường sức khỏe, thanh nhiệt cơ thể: Dùng 20g ngọn và lá kim thất rửa sạch, cho vào nồi sắc cùng 1 lít nước. Đun sôi trong khoảng 15-20 phút cho nước cạn còn khoảng 800ml. Uống khi còn ấm, 1 lần mỗi ngày.
- Ngoài ra, cây trầu bà hợp mệnh gì có thể tìm hiểu thêm về các loại cây phổ biến, bên cạnh đó cây kim thất còn được sử dụng để ngâm rượu uống hỗ trợ bồi bổ, ngày 1 lần khoảng 10ml.
Lưu ý quan trọng: Các bài thuốc dân gian trên đây không nên sử dụng đối với phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Người có cơ địa mẫn cảm với các thành phần trong cây kim thất cũng không nên sử dụng.
alt: Bình rượu ngâm cành và lá cây kim thất.
Lưu ý quan trọng khi sử dụng cây Kim thất
Trước khi sử dụng cây kim thất làm dược liệu, đặc biệt là với mục đích điều trị bệnh, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ là rất cần thiết. Bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng nếu:
- Bạn đang trong thời gian mang thai hoặc cho con bú. Việc sử dụng bất kỳ loại thảo dược nào trong giai đoạn này đều cần có sự hướng dẫn của chuyên gia y tế.
- Bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị hoặc thực phẩm hỗ trợ sức khỏe nào khác. Cây kim thất có thể tương tác với một số loại thuốc.
- Bạn có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của cây kim thất hoặc các loại thảo mộc, thuốc khác.
- Bạn đang mắc các bệnh lý, rối loạn hoặc tình trạng sức khỏe đặc biệt.
- Bạn bị dị ứng với các yếu tố khác như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, lông động vật,…
Việc sử dụng cây kim thất như một loại rau ăn thông thường có thể an toàn cho đa số người. Tuy nhiên, khi dùng với liều lượng cao hơn hoặc như một vị thuốc đặc trị, cần hết sức thận trọng và tuân thủ hướng dẫn của người có chuyên môn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Nguồn tham khảo: Thông tin được tổng hợp từ các nguồn y học và thảo dược uy tín. (Ghi chú: Bài viết gốc được tham khảo từ Vinmec.)